Để tăng cường giao lưu kinh tế, văn hóa và thu hút khách du lịch quốc tế thì Bắc Trung Bộ cần phải
A. nâng cấp các cảng biển hiện có.
B. xây dựng các khu kinh tế cửa khâu.
C. xây dựng các khu kinh tế ven biển.
D. nâng cấp các sân bay trong vùng.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về giao thông vận tải ở Bắc Trung Bộ?
1. Phát triển giao thông Đông - Tây, tăng cường giao lưu với các nước láng giềng.
2. Nâng cấp quốc lộ 1, làm hầm Hải Vân, tăng khả năng vận chuyển Bắc - Nam.
3. Xây dựng một số cảng nước sâu, gắn với hình thành khu kinh tế cảng biển.
4. Nâng cấp các sân bay, giúp phát triển kinh tế, văn hoá và khách du lịch.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Các cảng biển và sân bay ở vùng Bắc Trung Bộ được nâng cấp sẽ có ý nghĩa chủ yếu nào?
A. Hình thành các khu kinh tế ven biển, tăng cường thu hút khách du lịch.
B. Phân bố lại dân cư lao động, tạo sức hút cho các luồng vận tải tới các cảng.
C. Hình thành mạng lưới đô thị mới, tăng cường giao thương với nước ngoài.
D. Khai thác hiệu quả các thế mạnh sẵn có, tạo sự liên kết theo không gian.
Các cảng biển và sân bay ở vùng Bắc Trung Bộ được nâng cấp sẽ có ý nghĩa chủ yếu nào?
A. Hình thành các khu kinh tế ven biển, tăng cường thu hút khách du lịch.
B. Phân bố lại dân cư lao động, tạo sức hút cho các luồng vận tải tới các cảng.
C. Hình thành mạng lưới đô thị mới, tăng cường giao thương với nước ngoài.
D. Khai thác hiệu quả các thế mạnh sẵn có, tạo sự liên kết theo không gian.
Phát biểu nào không đúng với vai trò của biển Đông trong sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay?
A. Vận tải hàng hóa các nước trong khu vực và quốc tế.
B. Xây dựng hải cảng và phát triển du lịch.
C. Cung cấp nhiều loại tài nguyên.
D. Là tuyến giao thông hàng hải quan trọng giữa châu Á với châu Âu.
Trung Quốc đã xây dựng một loạt các đặc khu kinh tế ở ven biển nhằm mục đích:
A. phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ dân trí
B. nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế
C. thu hút vốn đầu tư nước ngoài
D. giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm
Trung Quốc đã xây dựng một loạt các đặc khu kinh tế ở ven biển nhằm mục đích:
A.phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ dân trí.
B. nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
C. thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
D. giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm
Trung Quốc xây dựng hình thành các đặc khu kinh tế lớn nào? Ý nghĩa các đặc khu đó?
Hãy chứng minh nhận định: Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lí đặc biệt, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao thông với các vùng khác trong cả nước và xây dựng nền kinh tế mở.
- Vị trí địa lí của Trung du và miền núi Bắc Bộ: nằm về phía Bắc nước ta, giáp Trung Quốc, Lào, kề vùng kinh tế Đồng bằng sông Hồng, giáp vùng kinh tế Bắc Trung Bộ và giáp Biển Đông.
- Cùng với sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải và sự thông thương qua các cửa khẩu, Trung du và miền núi Bắc Bộ có mối quan hệ mật thiết với các tỉnh phía nam Trung Quốc, có khả năng giao lưu với nước ngoài bằng đường biển (qua các cảng ở Quảng Ninh).
- Nằm kề bên vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nên Trung du và miền núi Bắc Bộ chịu tác động lan toả ngày càng lớn của vùng này.
em hãy trình bày những chính sách của vua Quang Trung trong việc xây dựng đất nước trên các lĩnh vực sau kinh tế , văn hóa , giáo dục , quốc phòng ngoại giao lịch sử 7
Trình bày ngắn gọn những chính sách của vua Quang Trung trong việc phục hồi và xây dựng đất nước trên các lĩnh vực kinh tế,văn hóa giáo dục, quốc phòng, ngoại giao.
Tham khảo
* Về kinh tế:
- Nông nghiệp:
+ Ban hành “Chiếu khuyến nông” để giải quyết tình trạng ruộng đất bỏ hoang và nạn lưu vong.
- Thủ công nghiệp và thương nghiệp:
+ Bãi bỏ hoặc giảm nhẹ nhiều loại thuế.
+ Yêu cầu nhà Thanh mở cửa ải, thông chợ búa.
=> Hàng hóa được lưu thông, không bị ngưng đọng, làm lợi cho sự tiêu dùng của dân. Nghề thủ công và buôn bán được phục hồi dần.
* Về văn hóa, giáo dục:
- Ban bố Chiếu lập học, các huyện, xã được nhà nước khuyến khích mở trường học.
- Dùng chữ Nôm làm chữ viết chính thức của nhà nước.
- Giao cho Nguyễn Thiếp lập Viện Sùng chính để dịch sách chữ Hán ra chữ Nôm, làm tài liệu học tập.
=> Quang Trung đề cao việc phát triển giáo dục, muốn tiến tới thay thế tài liệu học tập bằng tiếng mẹ đẻ, thoát li khỏi sự lệ thuộc vào văn tự nước ngoài.
* Về quốc phòng:
- Thực hiện chế độ quân dịch, ba suất đinh lấy một suất lính.
- Quân đội bao gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh và kị binh.
=> Để tránh nguy cơ từ phía Bắc ( thế lực của Lê Duy Chỉ), phía Nam ( thế lực của Nguyễn Ánh).
* Về kinh tế:
- Nông nghiệp:
+ Ban hành “Chiếu khuyến nông” để giải quyết tình trạng ruộng đất bỏ hoang và nạn lưu vong.
- Thủ công nghiệp và thương nghiệp:
+ Bãi bỏ hoặc giảm nhẹ nhiều loại thuế.
+ Yêu cầu nhà Thanh mở cửa ải, thông chợ búa.
=> Hàng hóa được lưu thông, không bị ngưng đọng, làm lợi cho sự tiêu dùng của dân. Nghề thủ công và buôn bán được phục hồi dần.
* Về văn hóa, giáo dục:
- Ban bố Chiếu lập học, các huyện, xã được nhà nước khuyến khích mở trường học.
- Dùng chữ Nôm làm chữ viết chính thức của nhà nước.
- Giao cho Nguyễn Thiếp lập Viện Sùng chính để dịch sách chữ Hán ra chữ Nôm, làm tài liệu học tập.
=> Quang Trung đề cao việc phát triển giáo dục, muốn tiến tới thay thế tài liệu học tập bằng tiếng mẹ đẻ, thoát li khỏi sự lệ thuộc vào văn tự nước ngoài.
* Về quốc phòng:
- Thực hiện chế độ quân dịch, ba suất đinh lấy một suất lính.
- Quân đội bao gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh và kị binh.
=> Để tránh nguy cơ từ phía Bắc ( thế lực của Lê Duy Chỉ), phía Nam ( thế lực của Nguyễn Ánh).